Ngày 30/10/2024, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 31/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 12/2024/TT-BGTVT quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ tại cảng biển Việt Nam.

Theo đó, Thông tư 31/2024/TT-BGTVT đã bổ sung Điều 11a vào Thông tư 12/2024/TT-BGTVT quy định về tên gọi chi tiết, chủng loại cụ thể của dịch vụ tại cảng biển thuộc diện kê khai giá bao gồm:

(1) Hoa tiêu hàng hải.

(2) Sử dụng cầu, bến, phao neo.

(3) Bốc, dỡ container.

(4) Lai dắt tàu biển.

(5) Bốc dỡ hàng hoá khác, bao gồm: hàng khô, hàng rời, hàng lỏng.

(6) Buộc, cởi dây tàu biển.

(7) Lưu giữ hàng hóa tại kho bãi cảng biển, bao gồm dịch vụ lưu giữ container, hàng khô, hàng rời, hàng lỏng.

(8) Kiểm đếm, đóng và rút hàng hóa tại cảng biển.

(9) Lập và cấp chứng từ vận chuyển container được vận chuyển thông qua cảng biển.

(10) Kẹp, tháo chì container được vận chuyển thông qua cảng biển.

(11) Vệ sinh container, áp dụng trong trường hợp hàng hóa làm bẩn container làm phát sinh dịch vụ vệ sinh container.

(12) Vệ sinh môi trường, bao gồm dịch vụ thu gom, phân loại, xử lý chất thải từ hoạt động của tàu thuyền tại cảng.

25

Đối tượng tính giá dịch vụ tại cảng biển 

– Đối tượng tính giá dịch vụ tại cảng biển đối với hoạt động hàng hải quốc tế, bao gồm:

+ Tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh hoặc quá cảnh vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải; tàu thuyền nước ngoài vào hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển;

+ Tàu thuyền hoạt động vận tải hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, trung chuyển, quá cảnh tại khu vực hàng hải;

+ Tàu thuyền vận tải hành khách từ Việt Nam đi nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam; tàu thuyền chuyên dùng hoạt động trên tuyến quốc tế vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải;

+ Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trung chuyển, được bốc dỡ, giao nhận, bảo quản, neo đậu tại khu vực hàng hải;

+ Hành khách của tàu khách từ nước ngoài đến Việt Nam (hoặc ngược lại) bằng đường biển, đường thuỷ nội địa vào, rời khu vực hàng hải.

– Đối tượng tính giá dịch vụ tại cảng biển đối với hoạt động hàng hải nội địa, bao gồm:

+ Tàu thuyền hoạt động hàng hải nội địa vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải;

+ Tàu thuyền vận tải hàng hóa, hành khách hoạt động hàng hải nội địa vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải;

+ Tàu thuyền hoạt động trên các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo;

+ Hàng hóa nội địa được bốc dỡ, giao nhận, bảo quản, neo đậu tại khu vực hàng hải;

+ Tàu thuyền chuyên dùng phục vụ dầu khí hoạt động tại các cảng dầu khí ngoài khơi, cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí, trong khu vực trách nhiệm của cảng vụ hàng hải.

– Tàu công vụ không thuộc đối tượng tính giá theo quy định tại Thông tư 12/2024/TT-BGTVT.

– Tàu thuyền vào, rời cảng tránh trú bão hoặc để bàn giao người bị nạn trên biển mà không xếp dỡ hàng hoá, không nhận trả khách có xác nhận của cảng vụ hàng hải tại khu vực; tàu thuyền tham gia tìm kiếm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không thuộc đối tượng tính giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải và giá dịch vụ cầu, bến, phao neo.

(Điều 3 Thông tư 12/2024/TT-BGTVT)

Nguồn: Thư viện Pháp luật

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *